01 02 03 04 05 06 07 08 09 10
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
31 32 33 ==> [01-33]
其三:空齋獨坐,正思夜來床頭鼠耗可惱,不知其戛戛者是損我何器,嗤嗤者是裂我何書。中心回惑,其理莫措,忽見一狻貓,注目搖尾,似有所瞷。歛聲屏息,少復待之,則疾趨如風,唧然一聲。而此物竟去矣。不亦快哉!
3. Phòng không ngồi một mình, đương đêm nghe qua tiếng chuột bực
quá. Không biết nó sồn sột gặm nát cái gì của mình? Soàn soạt xé rách
sách nào của mình? Trong lòng bồi hồi, chưa nghĩ ra sao. Bỗng thấy con
mão (*01) đẹp, chú mắt, vẫy đuôi, như đã trông thấy vật gì. Nín tiếng nín hơi,
đợi chờ chốc lát, thì thấy nó chồm nhanh như gió, “chí” một tiếng, con
vật đó đã chết rồi. Chẳng cũng sướng sao?
Kim Thánh Thán 金聖嘆 (1608-1661)
(Nhượng Tống dịch)
Chú thích
(*01) con mão: nguyên văn "miêu" 貓 nghĩa là con mèo. Sách Mái Tây in là "con mãn" (trang 313): có thể là một lỗi ấn loát chăng.
No comments:
Post a Comment